Lịch sử về Sinh Trắc Vân Tay khởi thủy từ thời cổ đại khi con người giao dịch bằng cách sử dụng dấu vân tay để ấn chứng vào các văn tự, khế ước nhà đất. Bắt đầu từ thập niên 80, lĩnh vực nghiên cứu về vân tay được hình thành. Điều này đã đặt nền móng cho những bước đầu tiên của ngành khoa học Sinh Trắc Vân Tay.
- 1400 Ba Tư – cuốn sách “Jaamehol-Tawarikh” (Lịch sử Universal), do Khajeh Rashiduddin Fazlollah Hamadani (1247-1318) viết nêu những ý kiến về việc thực hành xác định người từ dấu vân tay của họ.
- 1685 Govard Bidloo xuất bản cuốn sách đầu tiên về vân tay học.
- 1686 Marcello Malpighi lần đầu tiên quan sát dấu vân tay bằng kính hiển vi và ghi chép lại.
- 1788 J.C.A Mayer hoàn tất soạn thảo các nguyên tắc cơ bản khi phân tích vân tay và phát hiện ra dấu vân tay của mỗi người là độc nhất.
- 1823 John Evangelist Purkinje – giảng viên ngành giải phẫu học của Đại Học Breslau, lần đầu đưa ra giả thuyết nghiên cứu về dấu vân tay, trong đó ông chia vân tay thành 9 loại.
- 1832 Charles Bell – nhà phẫu thuật người Anh khám phá mối liên kết giữa dấu vân tay và não bộ.
- 1880 Henry Faulds – Bác sĩ phẫu thuật người Anh đưa ra kiến nghị lấy dấu vân tay của tội phạm tại hiện trường xảy ra vụ án và đăng bài viết lý luận về gen vân tay trên tạp chí Nature.
- 1893 Francis Galton – nhà nhân chủng học người Anh là người đầu tiên chứng minh dấu vân tay có tính di truyền. Ông đã đơn giản hóa và phân loại vân tay thành 3 chủng chính: Whool, Loop, Arch.
- 1926 Tiến sĩ Harold Cummins đưa ra lý luận cường độ Pattern Intensity (PI) có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ của con người. Ông cũng chứng minh dấu vân tay hình thành đồng thời với sự hoàn thiện cấu trúc não bộ giai đoạn từ 13-21 tuần thai kỳ.
- 1940 Cục điều tra liên bang Mỹ – FBI ứng dụng lần đầu dấu vân tay trong việc điều tra tội phạm.
- 1943 Tiến sĩ Harold Cummins và Tiến sĩ Charles Midlo công bố chính thức Khoa học Dermatoglyphics.
- 1950 Giáo sư Wilder Penfield – Nhà phẫu thuật thần kinh người Canada – công bố công trình “Biểu đồ mặt cắt của não bộ trong mối quan hệ với các bộ phận của cơ thể”, mô tả mối liên hệ giữa vân tay và cấu trúc não bộ.
- 1958 Noel Jaquin phát hiện tính cách con người qua so sánh các loại vân tay khác nhau. Ông là người tiên phong trong nghiên cứu và chuẩn đoán vân tay ở thế kỷ 20.
- 1967 Beryl Hutchinson MBE là người đầu tiên phát hiện ra vân tay học có thể chứng minh đặc trưng tính cách bẩm sinh của mỗi người. Bà là người kế nhiệm điều hành hiệp hội nghiên cứu các loại hình sinh lý (Society for the Study of Physiological Patterns – SSPP) trên 30 năm.
- 1972 Charlotte Wolff sử dụng các phương pháp thống kê, biểu đồ và các công cụ máy móc để giải thích mối liên hệ giữa bàn tay và ý thức. Qua kết quả thống kê cho thấy mối liên hệ mất thiết giữa mỗi bàn tay với ý thức và tiềm thức của con người, giữa các ngón tay với nhận thức và tư duy. Bà cho biết ngón cái và ngón trỏ có thể cho biết năng lực tự ý thức và ý chí của mỗi người.
- 1981 Tiến sĩ Roger Wolcott Sperry đoạt giải Nobel cho công trình Split Brain – Chứng minh não chia làm nhiều vùng khác nhau và mỗi vùng đảm trách những chức năng khác nhau.
- 1983 Tiến sĩ Howard Gardner – Đại học Harvard công bố thuyết Đa Thông Minh – Frames of Mind, chứng minh có 8 loại hình trí thông minh ngoài chỉ một chỉ số IQ. Hiện nay các nghiên cứu của ông cho thấy là có đến 9 loại hình trí thông minh.
- 1985 Tiến sĩ Chen Yi Mou – Đại học Harvard nghiên cứu tổng hợp các lý thuyết Dermatoglyphics – Thuyết Split Brain – Thuyết đa thông minh, mở đường cho ứng dụng khoa học sinh trắc dấu vân tay trong việc xác định tiềm năng và tính cách bẩm sinh của một người.
- 1986 Tiến sĩ Rita Levi-Montalcini và Tiến sĩ Stanley Cohen đồng nhận giải Nobel cho công trình NGF – EGF (Chỉ số phát triển tế bào thần kinh – Chỉ số phát triển biểu bì), mở đường cho hướng nghiên cứu đo mật độ tế bào não qua mật độ tế bào da.
- 2006 Phần mềm DMIT ra đời phân tích tiềm năng não bộ dựa trên thuyết đa thông minh ra đời.
- 2018 Ichiko ra đời. Với sự hợp tác chuyển giao công nghệ DMIT ASIA mới nhất bởi Trung tâm sinh trắc Á Châu cấp quyền. Ichiko đã phát triển các Phân tích báo cáo kỹ thuật chuyên sâu dựa trên nền tảng khoa học kỹ thuật công nghệ là yếu tố học thuật không thể tách rời nhằm tạo thế mạnh cạnh tranh với các đơn vị trong ngành.
Xem thêm: